Thực tiễn là phạm trù TH dùng để chỉ toàn bộ những hoạt động vật chất có tính mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Bản chất của hoạt động thực tiễn là sự tác động qua lại của chủ thể và khách thể.
Hoạt động thực tiễn đa dạng song có thể chia ra thành 3 hình thức cơ bản: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động biến đổi chính trị – xã hội, và hoạt động thực nghiệm khoa học. Trong đó hoạt động sản xuất vật chất có ý nghĩa quyết định các hình thức khác. Hoạt động biến đổi chính trị – xã hội là hình thức cao nhất và hoạt động thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt nhằm thu nhận những tri thức và hiện thực khách quan.
Lý luận với nghĩa chung nhất là sự khái quát những kinh nghiệm thực tiễn, là tổng hợp các tri thức về tự nhiên – xã hội đã được tích lũy trong quá trình lịch sử của con người.
Như vậy, lý luận là sản phẩm cao nhất của nhận thức, là những tri thức về bản chất, quy luật của hiện thực. Là sản phẩm của quá trình nhận thức nên bản chất của lý luận là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và lý luận
1. Trong quan hệ với lý luận, thực tiễn có vai trò quyết định vì thực tiễn là hoạt động thuộc lĩnh vực vật chất, còn lý luận là sản phẩm của hoạt động tinh thần. Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận thể hiện ở chỗ:
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích và là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng sai của lý luận (nhận thức )
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa, mới có sức mạnh cải tạo hiện thực.
2. Lý luận có vai trò tác động trở lại đối với thực tiễn:
- Lý luận có vai trò trong việc xác định mục tiêu, là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn.
- Lý luận có vai trò điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động thuc tiễn hiệu quả hơn.
- Lý luận cách mạng có vai trò to lớn trong thực tiễn cách mạng. Như LeNin viết “Ko có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng”
3. Giữa lý luận và thực tiễn có sự liên hệ, tác động qua lại tạo ĐK cho nhau cùng phát triển. Vì vậy sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên lý cao nhất và căn bản nhất của TH Mac- Lenin.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Không được đề cao thực tiễn, hạ thấp vai trò của lý luận để rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm.
- Không được đề cao lý luận đến mức xa rời thực tiễn rơi vào bệnh chủ quan duy ý chí.
- Đổi mới tư duy gắn liền với hoạt động thực tiễn để nhận thức được các quy luật khách quan trên cơ sở đó đề ra đường lối đúng đắn.
Vận dụng:
Ngày nay trong công cuộc đổi mới đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, phức tạp đòi hỏi lý luận phải đi sâu nghiên cứu, đáp ứng đư c những yêu cầu đó. Chẳng hạn:
- vấn đề lý luận vì CNXH và con người đi lên CNXH ở nước ta.
- Vạch ra lộ trình để hội nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới.
các yêu cầu quan điểm của thực tiễn là:
• phải đi sâu vào đời sống thực tiễn để có nhận thức thấu đáo.
• Phải lấy kết quả trong hoạt động thực tiễn để đối chiếu với nhận thức đã có.
• Phải coi trọng tổ chức hoạt động thực tiễn.
Cần chống:
- Chủ nghĩa kinh nghiệm:
Bệnh kinh nghiệm : tuyệt đối hóa vai trò của tri thức kinh nghiệm, xem thường vai trò lý luận. Biểu hiện bệnh này ở nước ta :
o Thỏa mãn với vốn kinh nghiệm, chỉ đạo thực tiễn bằng kinh nghiệm thậm chí ngộ nhận kinh nghiệm là quy luật lý luận.
o Nhận thức lý luận, tiếp xúc với lý luận ở trình độ kinh nghiệm dẫn tới kinh nghiệm hóa lý luận.
o Coi thường lý luận, không tin và không chịu vận dụng lý luận vào thực tiễn.
Bệnh giáo điều:
Tuyệt đối hóa vai trò lý luận và xem thường vai trò thực tiễn. Biểu hiện bệnh ở nước ta:
o Học lý luận, nghiên cứu lý luận theo kiểu tàm chương trích cú. Không nắm được thực chất của lý luận, không kết hợp lý luận với thực tiễn.
o Cứng nhắc hóa lý luận, coi thường kinh nghiệm, vận dụng lý luận 1 cách máy móc, không vận dụng vào trường hợp thực tiễn của nước ta.
Nguyên nhân chung nhất dẫn đến 2 bệnh trên :
- hoạt động lý luận và thực tiễn không quán triệt đầy đủ nguyên tắc sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
- Do trình độ lý luận yếu kém dẫn đến kinh nghiệm hoặc giáo điều.
Hướng khắc phục:
Con người có thài độ tôn trọng nguyên tắc thống nhất giữa Lý luận và thực tiễn, hiểu đúng vai trò của lý luận đối với thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với lý luận, không được tuyệt đối hóa riêng từng cái.